(MPI) – Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật số 57/2024/QH15 ngày 29/11/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu. Căn cứ quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ.
Ảnh minh họa. |
Trên cơ sở ý kiến của các thành viên Chính phủ, ngày 07/02/2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Tờ trình số 860/TTr-BKHĐT trình Chính phủ về việc ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ.
Theo Tờ trình, thành viên Chính phủ hoàn toàn nhất trí với nội dung của dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Để hoàn thiện dự thảo Nghị định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp thu ý kiến, hoàn thiện Dự thảo. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã điều chỉnh quy định tại khoản 4 Điều 1 của dự thảo Nghị định theo hướng điều chỉnh tên Điều 3a “Điều 3a. Nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch” thành “Điều 3a. Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch” để phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật số 57/2024/QH15; đồng thời, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã điều chỉnh các nội dung liên quan tại các khoản 2 và khoản 3 của Điều 3a để phù hợp với nội hàm của tên điều, làm rõ quy định tại khoản 4 về thẩm quyền tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác và quy định rõ trách nhiệm của cơ quan được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch tại khoản 5 để tránh trùng lặp.
Về nội dung xem xét sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến nội dung quy hoạch: tại Báo cáo thẩm định số 03/BCTĐ-BTP ngày 04/01/2025, Bộ Tư pháp đề nghị chỉ quy định chi tiết những nội dung Luật số 57/2024/QH15 giao Chính phủ quy định chi tiết, đồng thời rà soát, loại bỏ những nội dung Luật số 57/2024/QH15 không giao Chính phủ quy định chi tiết tại dự thảo Nghị định. Do vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất dự thảo Nghị định trình Chính phủ ban hành chỉ tập trung vào các nội dung Quốc hội giao Chính phủ quy định chi tiết tại Luật số 57/2024/QH15 và sửa đổi, bổ sung một số quy định không còn phù hợp mang tính cấp bách do đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15 để bảo đảm việc xây dựng Nghị định theo đúng trình tự, thủ tục rút gọn.
Mặt khác, hiện nay toàn bộ các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định hoặc phê duyệt; việc sửa đổi các quy định liên quan đến nội dung quy hoạch để phù hợp với quy định tại một số Luật đã được Quốc hội khóa 15 thông qua tại kỳ họp thứ 8 có liên quan đến nội dung quy hoạch sẽ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đánh giá tác động cụ thể và hoàn thiện dự thảo Luật Quy hoạch điều chỉnh để trình Chính phủ báo cáo Quốc hội khóa 16 xem xét ban hành sau khi tổng két, đánh giá toàn diện việc thực hiện Luật Quy hoạch. Trường hợp một số quy hoạch thòi kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cần thiết phải điều chỉnh thì cập nhật nội dung có liên quan đến quy hoạch tại một số Luật đã được Quốc hộí khóa 15 thông qua tại kỳ họp thứ 8 vào quy hoạch để trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng giải trình, làm rõ các nội dung về việc không thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất an ninh 05 năm; về chỉnh sửa khoản 4 Điều 3a1 theo hướng: Trong quá trình lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, nếu xuất hiện các yếu tố chưa phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh song cần phải triển khai để phù hợp với điều kiện thực tiễn, cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vừng, quy hoạch tỉnh để làm cơ sở triển khai thực hiện. Các nội dung đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận và được phê duyệt tại quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải được cập nhật vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh để quản lý; điều chỉnh khoản 3 Điều 3a1 dự thảo Nghị định thành “Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp tỉnh phải phù hợp với quy hoạch quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh, trừ các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng. Trường hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp tỉnh mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh;…
Trên cơ sở ý kiến của các Thành viên Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã rà soát toàn bộ nội dung để hoàn thiện dự thảo Nghị định. Dự thảo Nghị định được hoàn thiện bao gồm 04 điều và 01 Phụ lục, trong đó Điều 1 quy định về nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định tại Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP; Điều 2 quy định về việc bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP; Điều 3 quy định về điều khoản chuyển tiếp; Điều 4 quy định về hiệu lực thi hành và Phụ lục VI quy định về mẫu báo cáo đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch, báo cáo hoạt động quy hoạch.
Về phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 6, 9, 15, 16, 17, 19, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 30, 37, 40, 41, 45, 49 và 54a của Luật Quy hoạch.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP; Bổ sung Điều 3al và Điều 3a2 vào trước Điều 3a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP; Điều 3a2. Xây dựng kế hoạch vốn, lập dự toán chi thường xuyên cho hoạt động quy hoạch; Điều 3a. Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch; Điều 6a. Tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch; Điều 7. Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm; Điều 7a1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng; Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia; Điều 11, Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tỉnh; Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan, ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh; Điều 19a. Điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch; Điều 38d. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch; Điều 38đ. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Dự thảo cũng bãi bỏ một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP, gồm: Bãi bỏ khoản 1, 2 và 3 Điều 3 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP; bãi bỏ khoản 2 Điều 7b của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP; Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
Bãi bỏ Điều 12 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP. Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Bãi bỏ điểm c khoản 5 Điều 18 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP. Bãi bỏ điểm e và điểm g khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
Bãi bỏ khoản 8 Điều 28 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP. Bãi bỏ khoản 10 mục B Phần IX Phụ lục I của Nghị định số 37/2019/NĐ- CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP./.
Nguồn: https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2025-2-11/Xay-dung-Nghi-dinh-quy-dinh-chi-tiet-thi-hanh-mot-fjpixu.aspx