Phát triển bền vững là một nguyên tắc cơ bản trong chiến lược phát triển đất nước nói chung và ngành du lịch nước ta nói riêng. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định: “Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”. Nhất là trong các lĩnh vực quy hoạch du lịch, điều tra tài nguyên du lịch, Khu du lịch quốc gia, hỗ trợ phát triển du lịch… và các lĩnh vực liên quan đến du lịch; các quy định cụ thể tạo hành lang pháp lý để quản lý các hoạt động du lịch phù hợp với bối cảnh và các xu hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số, phát triển kinh tế ban đêm, công nghiệp văn hóa.

Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa đầu tư tạo môi trường thông thoáng, ổn định để thu hút đầu tư phát triển du lịch, nhất là về du lịch cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo; ưu tiên nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, chất lượng tại các trung tâm du lịch, Khu du lịch quốc gia và các khu vực có tiềm năng để hình thành các điểm đến đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, thắng cảnh, bảo tồn và phục dựng các lễ hội, sinh hoạt văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Đề xuất xây dựng và áp dụng thí điểm các chính sách, cơ chế cụ thể thúc đẩy phát triển kinh tế ban đêm tại các đô thị, trung tâm du lịch, cải tiến các thủ tục xuất, nhập cảnh tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch; mở rộng phạm vi miễn thị thực nhập cảnh hướng đến các thị trường mục tiêu, có tầm quan trọng, kết hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phát triển du lịch tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân khi triển khai thực hiện. Tập trung nâng cao chất lượng các quy hoạch, đề án phát triển du lịch thông qua việc ban hành các quy định, tiêu chuẩn chuyên ngành liên quan đến hoạt động lập quy hoạch các Khu du lịch quốc gia. Đa dạng hóa hình thức liên kết, hợp tác; đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cơ chế điều phối, quy chế hoạt động, kế hoạch hành động vùng, liên vùng trong hoạt động du lịch; mở rộng và đa phương hoá hợp tác quốc tế với các quốc gia, vùng lãnh thổ; chủ động, tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương đã ký kết; chủ động xây dựng và đề xuất các dự án phát triển từ các nguồn vốn quốc tế; phối hợp với các địa phương, ban ngành đề xuất danh mục các dự án tài trợ cụ thể. Tăng cường xúc tiến đầu tư, ưu tiên lựa chọn các dự án du lịch có chất lượng cao, thân thiện với môi trường và các địa điểm tiềm năng phát triển thành Khu du lịch quốc gia. Đa dạng phương thức xúc tiến đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả.
Tăng cường hiệu quả huy động vốn đầu tư thông qua hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch; huy động tối đa các nguồn vốn ngoài ngân sách đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển du lịch; phát huy nguồn lực tài chính trong nhân dân và các tổ chức trong nước; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.đặc biệt hỗ trợ từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tập trung vào thị trường du lịch trọng điểm và các thị trường mới. Duy trì hoạt động xúc tiến thị trường đối với các thị trường du lịch quốc tế truyền thống. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, xúc tiến thị trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch mang đặc trưng của địa phương, vùng. Phát triển các sản phẩm vui chơi giải trí gắn với kinh tế ban đêm và công nghiệp văn hóa, chú trọng các trung tâm du lịch.

Đẩy mạnh chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, tập trung xúc tiến quảng bá theo trọng điểm, phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm, thương hiệu du lịch. Xây dựng cơ chế hợp tác trong và ngoài ngành, tăng cường xã hội hóa xúc tiến quảng bá du lịch; Huy động sự hợp tác của các cơ quan đại diện ngoại giao tại nước ngoài; tận dụng tối đa sức mạnh truyền thông, nhất là truyền thông qua các mạng xã hội để quảng bá du lịch Việt Nam. Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế, giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp du lịch để phát triển nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp. Phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về du lịch, bảo đảm kết nối và tích hợp đồng bộ với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia; ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch.
Cùng với việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch; thực hiện đầy đủ các cam kết tại báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư phát triển du lịch; không ngừng cải thiện điều kiện, môi trường lao động và bảo đảm sức khỏe cho lao động ngành du lịch và hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao nhận thức xã hội về tác động của biến đổi khí hậu và ưu tiên các dự án tăng cường khả năng thích ứng và năng lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ cộng đồng du lịch; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương, ưu tiên hỗ trợ việc làm cho các đối tượng khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng đặc biệt là phát triển du lịch phải gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và chủ quyền quốc gia; giữ gìn an ninh trật tự đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
Hương Giang