Khu bến Cần giờ sẽ xếp dỡ khối lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu của Việt Nam không vượt quá từ 20 – 25% tổng nhu cầu hàng hóa thông qua.
Tại Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cảng Cần Giờ nằm trong nhóm cảng số 4, thuộc cảng biển TP.HCM.
Theo quy hoạch, tới năm 2030, khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ sẽ có từ 2 – 4 bến cảng (gồm 2 – 4 cầu cảng), đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 28,8 triệu tấn đến 57,6 triệu tấn (tương ứng từ 2,4 triệu TEU đến 4,8 triệu TEU).
Trong đó, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được xếp dỡ tại bến cảng không vượt quá từ 20% đến 25% tổng nhu cầu hàng hóa thông qua.
Tầm nhìn đến năm 2050, tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5%/năm đến 3,8%/năm.
Khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ có quy mô dự kiến phát triển khoảng 13 bến cảng đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa trung chuyển container quốc tế và tăng trưởng hàng hóa.
Đáng chú ý, nhóm cảng biển số 4 được định hướng tầm nhìn đến năm 2050 sẽ tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa.
Trong đó, khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ tiếp tục được đầu tư để cùng các bến cảng Cái Mép Hạ hình thành cụm cảng trung chuyển quốc tế quy mô lớn có tầm cỡ khu vực Châu Á và quốc tế tại cửa sông Cái Mép (bao gồm khu bến Cái Mép và khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ).
Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ. Dự án có diện tích sử dụng đất khoảng 571ha. Thời hạn thực hiện dự án trong vòng 50 năm. Vốn đầu tư được xác định trên cơ sở đề xuất thực hiện dự án và Đề án nghiên cứu cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ và không thấp hơn 50.000 tỷ đồng.
Theo đó, nhà đầu tư chỉ được thực hiện sau khi dự án đã phù hợp với quy hoạch các cấp và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích đất rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và quy định khác có liên quan, cũng như hoàn thành thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thủ tục, điều kiện về công nghệ sử dụng tại dự án theo quy định của pháp luật về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Nhà đầu tư không được chuyển nhượng dự án trong 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Việc thay đổi nhà đầu tư sau thời gian này thực hiện theo quy định của pháp luật và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của UBND TP.HCM.
Đồng thời, phải được sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan trong trường hợp phát sinh các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh trong quá trình thực hiện dự án và trường hợp chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần chi phối, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức thực hiện dự án.
Nguồn: https://www.baogiaothong.vn/khu-ben-can-gio-duoc-quy-hoach-nhu-the-nao-192250127232759411.htm