Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tạm chững, sau một tuần chứng kiến các mặt hàng gạo và lúa tươi tăng giảm trái chiều liên tiếp.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/3/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/3 và tuần qua biến động mạnh. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo tăng trở lại đầu giữa tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần. Trong tuần gạo tăng tổng cộng 250 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 – 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.150 – 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 – 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 – 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550-7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; tấm 3-4 tăng dao động ở mức 6.600 – 6.700/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 – 5.700 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về ít, giá gạo các loại ít biến động, giao dịch mua bán chậm. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng ít, giá bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại giá ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo có lai rai, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có lai rai, giá bình ổn, nhu cầu mua chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng lúa, trong tuần một số mặt hàng giá lúa tươi quay đầu giảm đầu tuần, sau đó đảo chiều tăng giảm trái chiều giữa tuần, sau đó đi chững giá vào cuối tuần. Trong tuần lúa tươi giảm tổng cộng 200 đồng/kg.
Trong đó với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.400 – 6.500/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.7.00 – 5.900/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.000 – 5.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn khá, giao dịch mua bán chậm. Tại Hậu Giang, thương lái hỏi mua chậm, giao dịch chốt vắng. Tại An Giang, nguồn có nhiều, nhu cầu hỏi mua chậm lại, giá chững so với hôm qua.
Tại Cần Thơ, lượng còn ít, phần lớn các diện tích đã được thương lái cọc. Tại Kiên Giang, nguồn lúa còn khá, giao dịch mua bán chậm, giá tương đối ổn định.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 389 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn.
Theo thông tin mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương trong tháng 2/2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 560.000 tấn gạo với giá trị đạt 288,2 triệu USD. Qua đó, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2025 lên 1,1 triệu tấn và 613 triệu USD, tăng 5,9% về khối lượng, nhưng giảm 13,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Cũng theo 2 Bộ trên, trái ngược với diễn biến năm trước, giá lúa trong nước và giá gạo xuất khẩu từ cuối năm 2024 đến khoảng cuối tháng 2/2025 liên tục giảm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng rớt giá gạo xuất khẩu hiện nay là do Ấn Độ nới lỏng lệnh hạn chế xuất khẩu gạo sau 2 năm siết chặt, khiến thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam phải cạnh tranh với các sản phẩm gạo của quốc gia này.
Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường lớn, như: Philippines, Indonesia cũng đang giảm sút và chững lại, khi các nước này đã tích lũy đủ dự trữ trong năm 2024 và chờ giá giảm thêm trước khi tái nhập khẩu.
Các chuyên gia nông nghiệp nhìn nhận thị trường gạo thế giới vừa đi qua giai đoạn giao dịch chậm so với chu kỳ hàng năm. Sự đảo chiều của giá lúa gạo trong nước và giá gạo xuất khẩu từ cuối năm 2024 được nhận định là do dư cung trên thị trường.
Đầu tháng 3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn: 307-364 USD mỗi tấn. Các thị trường lớn như Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana vẫn là những khách hàng chính của gạo Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo tháng 1/2025 sang thị trường Philippines giảm 35,5%, trong khi thị trường Bờ Biển Ngà tăng 8,6 lần, thị trường Gana tăng 4,1 lần.
Các chuyên gia cho rằng, để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, ngành sản xuất lúa gạo trong nước cần phải tổ chức sản xuất tốt, bảo đảm chất lượng hạt gạo; cũng như thương hiệu sản phẩm, giữ đơn hàng và giữ được thị trường xuất khẩu. Đồng thời ngành lúa gạo cần chủ động xây dựng kế hoạch xuất khẩu phù hợp với điều kiện thị trường có những biến động.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 9/3/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
6.400 – 6.500 |
– |
OM 18 |
Kg |
6.400 – 6.500 |
– |
IR 504 |
Kg |
5.500 – 5.600 |
– |
OM 5451 |
Kg |
5.700- 5.900 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
5.000 -5.200 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
8.150-8.200 |
– |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.500-9.700 |
– |
Gạo nguyên liệu OM 380 |
kg |
7.850-8.000 |
– |
Gạo TP OM 380 |
kg |
8.800-9.000 |
– |
Gạo nguyên liệu OM 18 |
kg |
9.300-9.500 |
– |
Gạo NL 5451 |
kg |
8.500-8.600 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-93-va-tuan-bien-dong-manh-377420.html