Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/2 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều. Trong tuần qua, một số mặt hàng lúa và gạo biến động trái chiều.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/2/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa và gạo.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 23/2 và tuần qua biến động trái chiều. Ảnh: Thanh Minh. |
Trong đó, với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo biến động động nhẹ, một số mặt hàng gạo nguyên liệu tăng đầu tuần, giảm nhẹ giữa tuần, sau đó đi ngang vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900-8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 -7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500-8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800-9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 – 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm dao động ở mức 7.100 – 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 giao động mức 6.100-6.200/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 – 5.700 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, về lượng có ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, kho mua đều, giá gạo ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giao dịch mua bán chậm, giá bình ổn
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giao dịch gạo chợ chậm, giá tương đối bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giá tương đối ổn định, giao dịch mua bán vẫn chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với ngày hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, trong tuần giá lúa tươi tăng nhẹ vào đầu tuần, đi ngang giữa tuần, sau đó tăng giảm trái chiều vào cuối tuần với mức giảm tổng cộng 200 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 – 6.100/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.000 – 5.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.400 – 6.600/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng ít, giao dịch mua bán tiếp tục chậm. Tại An Giang, giao dịch lúa mới chậm, giá lúa chững, giao dịch vắng. Tại Hậu Giang, giao dịch mua bán lúa chậm, giá lúa không biến động nhiều.
Tại Cần Thơ, giá lúa cuối tuần đi ngang, giao dịch mua bán chậm. Tại Đồng Tháp, lúa thơm Đông Xuân nông dân chào bán lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá lúa ít biến động.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 310 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn và và Bộ Công Thương trong tháng 1/2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 500.000 tấn gạo, thu về 308 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng xuất khẩu tăng nhẹ 1%, nhưng giá trị lại giảm tới 10,4%. Điều đáng nói, từ đầu năm đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống thấp nhất thế giới và tiếp tục có xu hướng giảm mạnh cho đến nay.
Trước diễn biến giá gạo đi xuống, Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường gạo thế giới. Trong đó, lưu ý cần theo dõi sát sao động thái trên thị trường, đặc biệt với các nước xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan… để chúng ta có điều chỉnh cho phù hợp.
Các chuyên gia nông nghiệp cũng nhìn nhận, hiện gạo Việt Nam đang đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo khác như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia… Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, ngành sản xuất lúa gạo trong nước cần phải tổ chức sản xuất tốt, bảo đảm chất lượng hạt gạo; cũng như thương hiệu sản phẩm, giữ đơn hàng và giữ được thị trường xuất khẩu.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp trong nước cần chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi… Đồng thời tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 23/2/2025
Chủng loại lúa/gạo |
Đơn vị tính |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 |
Kg |
6.400 – 6.600 |
– |
OM 18 |
Kg |
6.400 – 6.600 |
– |
IR 504 |
Kg |
5.400 – 5.600 |
– |
OM 5451 |
Kg |
5.800 – 6.100 |
– |
Nàng Hoa 9 |
Kg |
9.200 |
– |
Lúa Nhật |
Kg |
7.800 – 8.000 |
– |
OM 380 |
Kg |
5.000 -5.200 |
– |
Gạo nguyên liệu IR 504 |
Kg |
7.800 -7.950 |
– |
Gạo TP 504 |
Kg |
9.500 -9.700 |
– |
Gạo nguyên liệu OM 380 |
kg |
7.450-7.600 |
– |
Gạo TP OM 380 |
kg |
8.800-9.000 |
– |
Gạo NL 5451 |
kg |
8.500-8.600 |
– |
* Thông tin mang tính tham khảo
Nguồn: https://congthuong.vn/gia-lua-gao-hom-nay-ngay-232-va-tuan-qua-bien-dong-375226.html