Dự báo giá vàng ngày mai 31/01/2025: Sát ngày thần tài, giá vàng có thể biến động khi thị trường chờ đợi động thái tiếp theo từ Cục dự trữ liên bang Fed.
Giá vàng ngày hôm nay 30/01/2025
Thị trường vàng trong nước đang bước vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên có sự cách biệt về giá giữa các đơn vị kinh doanh. Nhiều ngân hàng thương mại và công ty vàng lớn tạm ngưng giao dịch.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 86,8-88,8 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua vào và bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.
Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 86,3 triệu đồng/lượng, bán ra 88 triệu đồng/lượng, không đổi ở chiều mua vào và chiều bán ra so kết phiên trước đó.
Trong khi đó, giá vàng miếng DOJI tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mua vào ở mức 86,9 triệu đồng/lượng và bán ra 88,9 triệu đồng/lượng, đứng yên ở cả hai chiều (mua vào và bán ra) so chốt phiên hôm trước.
Thương hiệu này niêm yết giá vàng nhẫn DOJI Hưng Thịnh Vượng 9999 không thay đổi ở chiều mua và chiều bán so mức kết phiên hôm qua, giao dịch mua vào và bán ra lần lượt là 86,6-88,1 triệu đồng/lượng.
Vàng PNJ mua vào ở mức 86,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 88,1 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so kết phiên liền trước.
Giá vàng Mi Hồng được giao dịch ở mức 86,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 87,7 triệu đồng/lượng (bán ra). Vàng nhẫn và vàng trang sức được một số tiệm vàng niêm yết mua vào ở mức 85,8 triệu đồng/lượng, bán ra 86,4 triệu đồng/lượng, giảm mạnh tới 1,3 triệu đồng/lượng so với hôm qua. Một số đơn vị khác bán ra cao hơn, quanh ngưỡng 87,7 triệu đồng/lượng.
Dự báo giá vàng ngày mai 31/01/2025. Ảnh: Cấn Dũng |
1. DOJI – Cập nhật: 24/01/2025 11:01 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 86,900 | 88,900 |
AVPL/SJC HCM | 86,900 | 88,900 |
AVPL/SJC ĐN | 86,900 | 88,900 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 86,400 | 87,200 |
Nguyên liêu 999 – HN | 86,300 | 87,100 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 86,900 | 88,900 |
2. PNJ – Cập nhật: 01/01/1970 08:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 86.600 | 88.100 |
TPHCM – SJC | 86.800 | 88.800 |
Hà Nội – PNJ | 86.600 | 88.100 |
Hà Nội – SJC | 86.800 | 88.800 |
Đà Nẵng – PNJ | 86.600 | 88.100 |
Đà Nẵng – SJC | 86.800 | 88.800 |
Miền Tây – PNJ | 86.600 | 88.100 |
Miền Tây – SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 86.600 | 88.100 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 86.600 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 86.800 | 88.800 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 86.600 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 86.500 | 87.900 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 86.410 | 87.810 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 86.120 | 87.120 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 79.620 | 80.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 64.680 | 66.080 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 58.520 | 59.920 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 55.890 | 57.290 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 52.370 | 53.770 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 50.170 | 51.570 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 35.320 | 36.720 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 31.710 | 33.110 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 27.760 | 29.160 |
3. AJC – Cập nhật: 24/01/2025 00:00 – Thời gian website nguồn cung cấp – ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,560 | 8,870 |
Trang sức 99.9 | 8,550 | 8,860 |
NL 99.99 | 8,560 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,550 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,650 | 8,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,650 | 8,880 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,650 | 8,880 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,690 | 8,890 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,690 | 8,890 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,690 | 8,890 |
Dự báo giá vàng ngày mai 31/01/2025
Thị trường vàng đang gặp khó khăn gần ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn quan trọng 2.750 USD/ounce khi Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên lãi suất và đưa ra ít hướng dẫn về chu kỳ nới lỏng của mình.
Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ giảm nhẹ 3,3 USD xuống 2.760,1 USD/ounce. Sang phiên châu Á sáng nay, giá vàng đảo chiều tăng 8,9 USD lên 2.769 USD/ounce.
Giá vàng tương lai giao tháng 2/2025 trên sàn Comex New York tăng nhẹ 2,3 USD, tương ứng tăng 0,08% lên mức 2.769,8 USD/ounce.
Thị trường vàng đang gặp khó khăn gần ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn quan trọng 2.750 USD/ounce khi Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên lãi suất và đưa ra ít hướng dẫn về chu kỳ nới lỏng của mình.
Đúng như dự đoán rộng rãi, Cục Dự trữ Liên bang giữ nguyên lãi suất Quỹ Dự trữ Liên bang trong phạm vi từ 4,25% đến 4,50%.
Tuyên bố của FOMC cho biết, tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ đã ổn định ở mức thấp hơn và điều kiện lao động vẫn “vững chắc”. Tuy nhiên, lạm phát vẫn “có phần tăng cao”. Các nhà giao dịch hiện đang chờ cuộc họp báo của Chủ tịch Fed Powell. Thị trường cũng sẽ xem xét kỹ lưỡng mọi bình luận từ Tổng thống Trump ngay sau cuộc họp của Fed.
Michael Brown, Nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại Pepperstone lưu ý rằng, tuyên bố này cho thấy ngân hàng trung ương, do Chủ tịch Jerome Powell đứng đầu, đang cố gắng kéo dài thời gian để đảm bảo “mức độ tùy chọn cao vẫn được duy trì, vì các nhà hoạch định chính sách tiếp tục đánh giá liệu có đạt được tiến triển giảm phát tiếp theo hay không và đánh giá khả năng phục hồi của thị trường lao động Hoa Kỳ”.
Dù thị trường kỳ vọng FED sẽ thực hiện hai đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay, nhưng một số chuyên gia cho rằng quan điểm thận trọng của FED vào tháng 1 có thể khiến kịch bản này khó xảy ra.
Bên cạnh đó, Paul Ashworth – nhà kinh tế trưởng khu vực Bắc Mỹ tại Capital Economics – nhận định: “Chúng tôi vẫn kỳ vọng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3. Tuy nhiên, điều đó phụ thuộc vào việc dữ liệu kinh tế có suy yếu đáng kể hay không. Nếu các số liệu về thị trường lao động và lạm phát không hạ nhiệt, thì khả năng cắt giảm lãi suất có thể bị trì hoãn”.
Ashworth cảnh báo rằng nếu FED không cắt giảm lãi suất trong vài tháng tới, có thể họ sẽ không nới lỏng chính sách trong năm nay. “Thị trường vẫn đang định giá các đợt cắt giảm vào nửa cuối năm 2025. Tuy nhiên, nếu lạm phát quay trở lại mức 3% do các biện pháp thuế quan mới, thì có thể FED sẽ phải trì hoãn chính sách nới lỏng”, Paul Ashworth cho hay.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu – 15 – 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc – 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc – 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý – Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ – Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry – Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng – 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy – 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn – 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến – Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm – Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo – 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam – 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai – 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam – Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |
Nguồn: https://congthuong.vn/du-bao-gia-vang-mung-3-tet-at-ty-dien-bien-la-371673.html