(MPI) – Nhằm tránh tạo khoảng trống pháp lý khi Luật Đầu tư công năm 2024 có hiệu lực, tạo điều kiện cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập, thẩm định, phê duyệt các chương trình, nhiệm vụ, dự án và xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng Nghị định quy định chi tiết các điều, khoản được quy định tại Luật Đầu tư công năm 2024.
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI |
Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 (Luật Đầu tư công 2024) được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đã giao Chính phủ quy định 22 khoản và 10 nội dung mới. Do đó, việc xây dựng và ban hành Nghị đinh quy định chi tiết Luật Đầu tư công 2024 không chỉ để duy trì và tiếp nối hiệu lực pháp lý của các nội dung đang được triển khai tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP mà còn để bổ sung quy định đối với các nội dung mói được Luật giao Chính phủ quy định.
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết các điều, khoản sau của Luật Đầu tư công 2024: Khoản 6 Điều 5 về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản 7 Điều 5 về điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khoản 2 Điều 6 về phân loại dự án đàu tư công. Khoản 2 Điều 7 về ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công. Khoản 12 Điều 18 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy đinh về quyền tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện; hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Khoản 1 Điều 32 về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm c tại nước ngoài.
Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện.
Khoản 7 Điều 38 về phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Khoản 5 Điều 43 về nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài.
Khoản 6 Điều 46 về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án.
Khoản 2 Điều 48 về hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án. Khoản 5 Điều 57 về thời gian bố trí vốn thực hiện dự án.
Khoản 10 Điều 59 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước.
Khoản 9 Điều 60 về trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Khoản 5 Điều 62 về lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
Khoản 2 Điều 69 về báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công. Khoản 4 Điều 70 về việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công. Khoản 9 Điều 71 về trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Khoản 4 Điều 80 về theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đàu tư công. Khoản 4 Điều 83 về việc quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.
Khoản 2 Điều 93 về quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch trung hạn liên tiếp. Khoản 4 Điều 101 về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Dự thảo Nghị định về cơ bản đã tiếp thu, kế thừa các nội dung đã được quy định tại Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, đang được triển khai ổn định trong thời gian vừa qua về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị; Hồ sơ, nội dung và thòi gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Đồng thời quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm c tại nước ngoài; Hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; Phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư; Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài; Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án; Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án; Lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư; Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước; Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư công; Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Dự thảo Nghị định đã có sự bổ sung, điều chỉnh, đơn giản hóa so với Nghị định số 40/2020/NĐ-CP về bổ sung các khái niệm về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh, Báo cáo đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh (Điều 3) nhằm thống nhất về khái niệm trong triển khai, đồng thời đơn giản hóa việc thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án theo hướng chỉ thẩm định những nội dung đề xuất điều chỉnh.
Bổ sung quy định cho phép người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương được phép phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm c sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý cho cơ quan nhà nước đó (Điều 16), tương tự như đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Bỏ quy định về việc gia hạn thời gian thẩm định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án nhằm thống nhất với quy định của pháp luật về xây dựng và để tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công.
Đơn giản hóa nội dung thẩm định điều chỉnh chủ trương đầu tư, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án theo hướng chỉ báo cáo và thẩm định những nội dung đề nghị điều chỉnh so với quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được phê duyệt.
Bỏ một số quy định điều chỉnh đối với dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để phù hợp với phạm vi của Nghị định theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Các nội dung này sẽ được nghiên cứu để quy định thống nhất trong Nghị định về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài.
Bỏ nội dung về việc cắt giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của Bộ, cơ quan, địa phương tương ứng đối với phần vốn không giải ngân hết, không được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân. Đồng thời, bổ sung trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương các năm tiếp theo để hoàn thành nhiệm vụ, dự án đúng tiến độ, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản (Điều 48).
Bỏ nội dung về ứng trước kế hoạch vốn hằng năm do không cần thiết và Luật không giao Chính phủ quy định chi tiết. Việc thực hiện nội dung này căn cứ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Đơn giản hóa nội dung về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công, chỉ quy định các nội dung mang tính nguyên tắc, cốt lõi để bảo đảm các điều kiện triển khai Hệ thống đồng bộ, hiệu quả. Đối với các nội dung về trình tự, thủ tục cần thực hiện cụ thể trên Hệ thống sẽ được quy định tại Thông tư.
Dự thảo Nghị định đã cụ thể hoá 10 nội dung mới phát sinh, được Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 giao Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện, tiêu chí, nguyên tắc bố trí vốn để ủy thác thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phân loại dự án đầu tư công; Ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công; Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách địa phương do cơ quan trung ương thực hiện, dự án có sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã do cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện; Các trường hợp dừng chủ trương đầu tư chương trình, dự án và trình tự, thủ tục thực hiện; Thời gian bố trí vốn thực hiện dự án; Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước; Trình tự lập, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước; Quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng; Quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch trung hạn liên tiếp./.
Nguồn: https://www.mpi.gov.vn/portal/Pages/2025-2-11/Tranh-tao-khoang-trong-phap-ly-trong-trien-khai-thh66wkh.aspx